Phương án sắp xếp đơn vị hành chính phường giai đoạn 2023 - 2030 của Quận 10
PHƯƠNG ÁN
SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH PHƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2023 - 2030 CỦA QUẬN 10
_____________________________________________
Căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; Ủy ban nhân dân Quận 10 xây dựng Phương án sắp xếp ĐVHC phường giai đoạn 2023 - 2030, như sau:
Phần I
HIỆN TRẠNG CÁC ĐVHC QUẬN, PHƯỜNG
I. Hiện trạng ĐVHC quận
1. Thuộc khu vực: có yếu tố đặc thù (không).
2. Diện tích tự nhiên (km2): 5,72 km2.
3. Quy mô dân số (người): 466.602 người (trong đó thường trú 214.366 người; dân số quy đổi 252.236 người- số liệu kết quả rà soát quy mô dân số theo Công văn 5615/PC06 - Đ2 ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Công an Thành phố).
4. Số dân là người dân tộc thiểu số (27.695 người; chiếm tỷ lệ 5.93 %).
5. Số ĐVHC trực thuộc: 14 phường.
6. Các chính sách đặc thù đang hưởng (thống kê đầy đủ, chi tiết các chính sách đặc thù hiện hưởng nếu có): (không).
7. Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Quận 1, 3, 5, 11, Tân Bình.
II. Hiện trạng các ĐVHC phường thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023 – 2030:
1 Số lượng ĐVHC phường: 14.
2. Số lượng ĐVHC Phường có tiêu chuẩn đạt về diện tích tự nhiên 20% (1.1 km2) nhưng chưa đạt về quy mô dân số (45.000 người) theo quy định: 02 (Phường 12; 14);
3. Số lượng ĐVHC Phường có cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% (dưới 1.1 km2) và quy mô dân số dưới 300% (45.000 người) theo quy định : 12 (Phường 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13, 15);
4. Số lượng ĐVHC phường có diện tích tự nhiên dưới 1.1 km2 và quy mô dân số dưới 15.000 người theo quy định: 04 (Phường 5, 6, 7, 8).
Từ các nội dung trên, trong giai đoạn 2023 – 2030, Quận 10 phải thực hiện sắp xếp, sáp nhập các phường 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13, 15 (Phường 2 đã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2019 – 2021). Tuy nhiên, việc sắp xếp 11 phường trên cùng một thời điểm là không khả thi, sẽ gây xáo trộn lớn đến đời sống nhân dân; đến sự phát triển kinh tế, an ninh trật tự và việc giao dịch liên quan đến thủ tục hành chính của người dân.
Do đó, Ủy ban nhân dân quận đề nghị thực hiện sắp xếp Phường 5, Phường 6, Phường 7, phường 8 và Phường 11 giai đoạn 2023 - 2025 để đảm bảo theo quy định tại Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15, như sau:
(đính kèm Phụ lục hiện trạng 14 phường)
III. Hiện trạng ĐVHC phường đề xuất sắp xếp
1. Tên ĐVHC thuộc diện sắp xếp: Phường 5.
1.1. Diện tích tự nhiên (km2): 0.1623 km2.
1.2. Quy mô dân số (người): 11.334 người.
1.3. Số dân là người dân tộc thiểu số (4.512 người; chiếm tỷ lệ 39.80%).
1.4. Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phường 4, 6, 8 Quận 10; Phường 9 Quận 5.
2. Tên ĐVHC thuộc diện sắp xếp: Phường 6.
2.1. Diện tích tự nhiên (km2): 0.2218 km2.
2.2. Quy mô dân số (người): 8.039 người.
2.3. Số dân là người dân tộc thiểu số (959 người; chiếm tỷ lệ 11.92%).
2.4. Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phường 5, 7, 8, 14 Quận 10; Phường 12 Quận 5.
3. Tên ĐVHC thuộc diện sắp xếp: Phường 7.
3.1. Diện tích tự nhiên (km2): 0.1057 km2.
3.2. Quy mô dân số (người): 4.279 người.
3.3. Số dân là người dân tộc thiểu số (1.423 người; chiếm tỷ lệ 33.25%).
3.4. Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phường 6, 14 Quận 10; Phường 12 Quận 5; Phường 7 Quận 11.
4 Tên ĐVHC thuộc diện sắp xếp: Phường 8.
4.1. Diện tích tự nhiên (km2): 0.1454 km2.
4.2. Quy mô dân số (người): 8.867 người.
4.3. Số dân là người dân tộc thiểu số (3.575 người; chiếm tỷ lệ 40.31%).
4.4. Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phường 4, 5, 6, 9, 14 Quận 10.
5 Tên ĐVHC thuộc diện sắp xếp: Phường 11.
5.1. Diện tích tự nhiên (km2): 0.2236 km2.
5.2. Quy mô dân số (người): 17.717 người.
5.3. Số dân là người dân tộc thiểu số (437 người; chiếm tỷ lệ 2.46 %).
5.4. Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phường 10, 12 Quận 10; Phường 1, 3, 4 Quận 3.
Phần II
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐVHC PHƯỜNG CỦA QUẬN 10
I. Phương án sắp xếp ĐVHC phường
1. Sắp xếp ĐVHC phường 6 và phường 7
Nhập, điều chỉnh diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 7 (có diện tích tự nhiên là 0.1057 km2, đạt 1.92 % so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 4.279 người, đạt 28.52 % so với tiêu chuẩn) vào Phường 6 (có diện tích tự nhiên là 0.2218 km2, đạt 4.03 % so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 8.039 người, đạt 53.59 % so với tiêu chuẩn).
Theo đó, Phường 6 và Phường 7 Quận 10 chưa đạt tiêu chí về diện tích đất tự nhiên và quy mô dân số. Đồng thời, do diện tích đất tự nhiên và quy mô dân số Phường 6 lớn hơn so với Phường 7 nên việc sáp nhập Phường 7 với Phường 6 và lấy tên là Phường 6 là phù hợp; như vậy khi sáp nhập chỉ có Phường 7 là xáo trộn, việc giải quyết, thay đổi các loại giấy tờ liên quan đến giao dịch thủ tục hành chính cho người dân sẽ ít hơn.
Kết quả sau sắp xếp (thành lập, nhập, điều chỉnh địa giới ĐVHC) thì Phường 6 mới có:
- Diện tích tự nhiên 0.3275 km2 (đạt 5.95 % so với tiêu chuẩn).
- Quy mô dân số 12.318 người (đạt 82.12 % so với tiêu chuẩn).
- Số dân là người dân tộc thiểu số ( 2.382 người; chiếm tỷ lệ 19.33 %).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phường 5, 8, 14 Quận 10; Phường 12 Quận 5; Phường 7 Quận 11.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC Phường 6 mới: số 85 - 87 Nguyễn Kim, Phường 6, Quận 10 ( được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận, dự kiến đầu năm 2025 khởi công, xây dựng).
2. Sắp xếp ĐVHC phường 5 và phường 8
Nhập, điều chỉnh diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 5 (có diện tích tự nhiên là 0.1623 km2, đạt 2.95 % so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 11.334 người, đạt 75.56 % so với tiêu chuẩn) và Phường 8 (có diện tích tự nhiên là 0.1454 km2, đạt 2.64 % so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 8.687 người, đạt 57.91 % so với tiêu chuẩn).
Theo đó, Phường 5 và Phường 8 Quận 10 chưa đạt tiêu chí về diện tích đất tự nhiên và quy mô dân số, tuy nhiên do Phường 5 và Phường 8 có vị trí địa lý liền kề và khi sáp nhập sẽ thuận lợi trong công tác quản lý nên việc sáp nhập Phường 5 vào Phường 8 là phù hợp; như vậy khi sáp nhập chỉ có Phường 5 là xáo trộn.
Kết quả sau sắp xếp (thành lập, nhập, điều chỉnh địa giới ĐVHC) thì Phường 8 mới có:
- Diện tích tự nhiên 0.3077 km2 (đạt 5.59 % so với tiêu chuẩn).
- Quy mô dân số 20.021 người (đạt 133.47 % so với tiêu chuẩn).
- Số dân là người dân tộc thiểu số (8.087 người; chiếm tỷ lệ 40.29 %).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phường 4, 6, 9 Quận 10; Phường 9 Quận 5.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC Phường 8 mới: số 531 Nguyễn Tri Phương, Phường 8, Quận 10.
3. Sắp xếp ĐVHC phường 10 và phường 11
Nhập, điều chỉnh diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 10 (có diện tích tự nhiên là 0.1847 km2, đạt 3.35 % so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 12.042 người, đạt 80.28 % so với tiêu chuẩn) và Phường 11 (có diện tích tự nhiên là 0.2236 km2, đạt 4.06 % so với tiêu chuẩn; quy mô dân số là 17.717 người, đạt 118,13 % so với tiêu chuẩn).
Theo đó, Phường 10 Quận 10 chưa đạt tiêu chí về diện tích đất tự nhiên và quy mô dân số tuy nhiên, dân số do Phường 10 có bệnh viện Nhi đồng 1 là bệnh viện lớn của Thành phố, quy mô dân số quy đổi của Phường 10 là 102.203 người (trong đó thường trù là 12.042 người thường trú và dân số quy đổi 90.161 người). Mặc dù Phường 11 không thuộc ĐVHC phải sắp xếp giai đoạn 2023 – 2025, tuy nhiên, do Phường 10 có vị trí địa lý liền kề và khi sáp nhập sẽ thuận lợi trong công tác quản lý nên đề xuất sáp nhập Phường 10 và Phường 11 là phù hợp, như vậy khi sáp nhập chỉ có Phường 11 là xáo trộn, việc giải quyết, thay đổi các loại giấy tờ liên quan đến giao dịch thủ tục hành chính cho người dân sẽ ít hơn.
Kết quả sau sắp xếp (thành lập, nhập, điều chỉnh địa giới ĐVHC) thì Phường 10 mới có:
- Diện tích tự nhiên 0.4083 km2 (đạt 7.42 % so với tiêu chuẩn).
- Quy mô dân số 29.759 người (đạt 198.39 % so với tiêu chuẩn).
- Số dân là người dân tộc thiểu số (942 người; chiếm tỷ lệ 3.16 %).
- Các ĐVHC cùng cấp liền kề: Phường 1, 9, 12 Quận 10; Phường 1, 3, 4 Quận 3.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC Phường 10 mới: số 537 - 539 Lê Hồng Phong, Phường 10, Quận 10.
II. Lý do ĐVHC phường thuộc diện sắp xếp nhưng địa phương đề nghị không (hoặc chưa) thực hiện sắp xếp
Đối với các ĐVHC Phường 1, 2, 4, 9, 12, 13, 14, 15 đề xuất không thực hiện sắp xếp với các nội dung như sau:
- Đề xuất giữ nguyên chưa sắp xếp các phường 1, 2, 4, 9, 12, 13, 14, 15 với các lý do sau:
+ Đối với Phường 1: Được thành lập và ổn định từ năm 1976 đến nay, có địa giới hành chính tách biệt và không thể sắp xếp với các phường khác thuộc quận; đồng thời, Phường 1 có chợ Hoa Hồ Thị Kỷ là nơi tập trung cung cấp các loại hoa cho Thành phố, thường rất đông người vào dịp Lễ Tết, lượt mua bán là rất lớn.
+ Đối với Phường 2: đã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính phường giai đoạn 2019 – 2021; đồng thời, hiện nay Phường 2 đang có dự án xây dựng mới 17 lô chung cư (được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận, dự kiến khởi công vào năm 2025 hoàn thành năm 2030).
+ Đối với Phường 4: được hình thành trên cơ sở sáp nhập 01 phần Phường 8 cũ với Phường 9 cũ, là địa phương có Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại địa chỉ số 336 Nguyễn Tri Phương, Phường 4 Quận 10 nên được xem là một trong những nơi trọng yếu về an ninh. Ngoài ra, Phường 4 còn có Trung tâm Y khoa Hòa Hảo nơi tập trung người dân đặc biệt là người dân từ các tỉnh miền tây đến khám và điều trị bệnh nên dân số rất đông; Phường 4 còn có các cơ sở kinh doanh, các cơ sở trang trí nội thất, là một trong các Phường đóng góp lớn cho nguồn thu của quận.
+ Đối với Phường 9: có Tổ đình Ấn Quang, có nhiều cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, Cơ sở in ấn của Hội ủng hộ Vệ quốc đoàn được xây dựng và đưa vào sử dụng vào tháng 7 năm 1952 được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia năm 1988. Ngoài ra, trên địa bàn Phường 9 còn có 06 lô chung cư cũ nên số lượng người dân cư trú thực tế sẽ khá cao khó xác định cũng như sự phức tạp về an ninh trật tự và là địa bàn trọng yếu về an ninh trật tự. Nơi tập trung ngành nghề kinh doanh vật dụng trang trí nội thất chiếm tỷ trọng khá lớn, xuyên suốt tuyến đường Ngô Gia Tự.
+ Đối với Phường 12: Trên địa bàn phường có các địa điểm trọng yếu về an ninh như Bộ Tư lệnh Thành phố; Việt Nam Quốc Tự; Học viện Hành chính Quốc gia; Bệnh viện nhân dân 115; Viện Tim, Nhà hát Hòa Bình, Trung tâm mua sắm Vạn Hạnh; Siêu thị Sài gòn; đồng thời, diện tích tự nhiên của Phường 12 đạt trên 20% theo quy định (1.29 km2/1.1 km2). Trên địa bàn Phường 12 còn có các chung cư hiện chỉ đưa vào hoạt động 01 phần như Chung cư Hà Đô; Chung cư Tô Hiến Thành; Chung cư 181 Cao Thắng, với tổng số dân hiện nay của Phường 12 là 30.076 người, dự báo đến năm 2025 sau khi các chung cư trên đưa vào hoạt động toàn bộ các khối nhà, tổng số dân trên địa bàn Phường 12 đạt và vượt trên 45.000 người; đồng thời trên trên địa bàn Phường 12 còn có các bệnh viện lớn nên số lượt người bệnh và người nhà chăm sóc bệnh nhân hằng năm có khoản 63.692 người nên áp lực quản lý và đảm bảo an ninh trật tự rất lớn.
+ Đối với Phường 13: Phường 13 được hình thành trên cơ sở sáp nhập 01 phần Phường 24 cũ với Phường 13 cũ từ năm 1986 nhưng Phường 13 hoạt động ổn định và phát triển kinh tế từ đó đến nay, góp phần phát triển chung của quận. Ngoài ra, Phường 13 còn có công trình văn hóa tín ngưỡng mang tính lịch sử xuất hiện sớm là đình Chí Hòa Phường 13 được xây dựng ở làng Hòa Hưng, ngay sau thời kỳ khẩn hoang lập ấp; còn có Khu Trại giam Chí Hòa nơi giam giữ cán bộ trung kiên của Đảng và Cách mạng trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Đối với Phường 14: tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, tổng số dân thường trú trên địa bàn là 28.742 người, tiệm cận đến quy định 45.000 người; đồng thời đây là địa phương đông dân, có 09 cụm chung cư mới, dự án nhà ở xã hội (Chung cư Đức Mạnh) khi đưa vào sử dụng sẽ thu hút số lượng người dân đến sinh sống trên 3000 người; Khu C30 được đầu tư và dự kiến phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai thu hút đông đảo người dân đến sinh sống và làm việc; đồng thời, trên địa bàn phường còn có các bệnh viện lớn, các trường Đại học có lượt người bệnh và người nhà chăm sóc bệnh nhân hằng năm và sinh viên theo học có khoản 41.418 người nên áp lực quản lý và đảm bảo an ninh trật tự rất lớn.
+ Đối với Phường 15: Phường 15 được hình thành trên cơ sở sáp nhập 01 phần còn lại của Phường 24 cũ với Phường 25 cũ từ năm 1986 nhưng hoạt động ổn định và phát triển kinh tế. Trên địa bàn phường có 01 chùa là chùa Định Thành, 02 nhà thờ là nhà thờ Hòa Hưng và nhà thờ Tống Viết Bường, 01 hội thánh, 01 đài nguyện. Các cơ sở tôn giáo này thường xuyên được trùng tu, sửa chữa ngày càng khang trang, không chỉ là nơi hành đạo mà còn là nơi hành hương của nhiều bộ phận nhân dân trong những ngày lễ hội. Đồng thời, đây là địa phương đông dân, tổng số dân thường trú trên địa bàn là 27.278 người, ngoài ra trên địa bàn Phường 15 còn có chợ Hòa Hưng và công viên Lê Thị Riêng, nơi thường diễn ra các sự kiện kích cầu mua sắm, các hoạt động nghệ thuật, lễ hội nên số lượt người đến tham quan, mua sắm và tham gia các hoạt động là rất lớn với hơn 43.097 người cần đảm bảo tuyệt đối về an ninh trật tự.
III. Giải trình trường hợp ĐVHC phường dự kiến hình thành sau sắp xếp không đạt tiêu chuẩn diện tích tự nhiên, quy mô dân số theo quy định
Căn cứ Điều 4 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 quy định về tiêu chuẩn của ĐVHC cấp huyện, cấp xã sau sắp xếp:
“1. Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp phải đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, trừ trường hợp nhập từ 03 đơn vị hành chính cùng cấp trở lên.
Trường hợp đã thực hiện sắp xếp với đơn vị hành chính liền kề nhưng do có các yếu tố đặc thù về văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, cộng đồng dân cư, điều kiện địa lý tự nhiên nên không thể nhập, điều chỉnh thêm với đơn vị hành chính cùng cấp khác dẫn đến đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp không đạt đủ tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định thì đơn vị hành chính sau sắp xếp phải đạt một trong các điều kiện sau đây:
a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng, tiêu chuẩn còn lại phải đạt từ 70% trở lên tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;”.
Theo quy định trên thì các đơn vị hành chính phường 6, 8, 9, 10 tại Quận 10 sau khi sắp xếp chỉ đạt về tiêu chuẩn dân số, chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên theo quy định. Tuy nhiên, do có yếu tố đặc thù mà không thể nhập thêm đơn vị hành chính khác liền kề, cụ thể như sau:
1. Đối với Phường 6
Việc nhập Phường 6 và Phường 7 để thành lập Phường 6 mới mà không nhập thêm các đơn vị hành chính phường liền kề khác là phương án tối ưu, phù hợp nguyện vọng của nhân dân và đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước, cụ thể như sau:
1.1. Yếu tố về phát triển kinh tế - xã hội
Phường 6 sau khi nhập là địa bàn có yếu tố đặc thù về phát triển kinh tế - xã hội (chợ Nguyễn Tri Phương, chợ điện tử Nhật Tảo, Sân vận động Thống Nhất, Ký túc xá đại học Bách Khoa) và hiện nay Chung cư Nguyễn Kim đã xây dựng xong với 04 lốc nhà 3.024 căn hộ và đang đi vào hoạt động, nên việc tăng dân số cơ học rất lớn. Đồng thời, sau sáp nhập quy mô dân số tại Phường 6 mới là 12.318 người (so với quy định là 15.000 người) cơ bản đảm bảo quy mô dân số theo quy định. Ngoài dân số thường trú tăng cơ học nêu trên, Phường 6 mới còn có Ký túc xá Bách Khoa là nơi tạm trú của sinh viên Đại học Bách Khoa do đó sẽ có tác động không nhỏ về dân số cũng như về tình hình an ninh, trật tự.
1.2. Yếu tố về lịch sử
Phường 6 ngày nay được đổi tên từ Phường 16 cũ; đồng thời, Phường 7 ngày nay được đổi tên từ Phường 19 cũ từ năm 1987. Phường 6 và Phường 7 có vị trí địa lý liền kề nhau, có sự tương đồng về lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán; các điều kiện về vị trí địa lý, phát triển kinh tế - xã hội cơ bản giống nhau.
Do vậy, việc nhập Phường 6 và Phường 7 để thành lập Phường 6 mới phù hợp với lịch sử, đảm bảo được sự đồng thuận cao trong nhân dân và thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về địa giới hành chính.
1.3. Yếu tố về vị trí địa lý
Phương án nhập Phường 7 và Phường 6 được xem xét thực hiện với các đơn vị hành chính phường có ranh địa giới hành chính liền kề, do đó, việc thực hiện sáp nhập Phường 7 và Phường 6 có nhiều thuận lợi, vì Phường 7 tiếp giáp duy nhất Phường 6, 02 Phường có địa giới hành chính liền kề, thu chi ngân sách có tính tương đồng. Bên cạnh đó, Phường 6 có Sân vận động Thống Nhất, phường 7 có Ký túc xá Đại học Bách Khoa nên số lượng người dân cư trú thực tế sẽ khá cao khó xác định cũng như sự phức tạp về an ninh trật tự và là địa bàn trọng yếu về an ninh trật tự.
2. Đối với Phường 8
Việc nhập Phường 5 và Phường 8 để thành lập Phường 8 mới mà không nhập thêm các đơn vị hành chính phường liền kề khác là phù hợp với lịch sử, nguyện vọng của nhân dân; phù hợp với điều kiện về địa giới hành chính; đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước, cụ thể như sau:
2.1. Yếu tố về phát triển kinh tế - xã hội
Phường 8 sau khi nhập là địa bàn tập trung phát triển kinh tế - xã hội trên lĩnh vực dịch vụ, thương mại; Tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao, tập trung là dân tộc Hoa (8.087 người; chiếm tỷ lệ 40.29 %).
2.2. Yếu tố về lịch sử
Phường 5 ngày nay được đổi tên từ Phường 15 cũ; Phường 8 ngày nay được đổi tên từ Phường 11 cũ từ năm 1987. Phường 5 và Phường 8 có vị trí địa lý liền kề nhau, có sự tương đồng về lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán; các điều kiện về vị trí địa lý, phát triển kinh tế - xã hội cơ bản giống nhau.
Do vậy, việc nhập Phường 5 và Phường 8 để thành lập Phường 8 mới phù hợp với lịch sử, đảm bảo được sự đồng thuận cao trong nhân dân và thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về địa giới hành chính.
2.3. Yếu tố về vị trí địa lý
Sau khi thực hiện sáp nhập Phường 5 và Phường 8 thành Phường 8, ranh địa giới cơ bản không thay đổi, không bị chia tách và không ảnh hưởng đến ranh địa giới với quận khác (giáp Quận 5 ranh là tim đường Nguyễn Chí Thanh).
3. Đối với Phường 10
Việc nhập Phường 10 và Phường 11 để thành lập Phường 10 mới mà không nhập thêm các đơn vị hành chính phường liền kề khác là phù hợp với lịch sử, nguyện vọng của nhân dân; phù hợp với điều kiện về địa giới hành chính; đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước, cụ thể như sau:
1.1. Yếu tố về phát triển kinh tế - xã hội
Phường 10 sau khi nhập là địa bàn có yếu tố đặc thù về phát triển kinh tế - xã hội, nơi tập trung nhiều bệnh viện lớn (bệnh viện Nhi đồng 1, Trung tâm Điều trị Oxy cao áp Việt Nga, Trung tâm điều trị kỹ thuật cao bệnh viện Bình Dân), Trung tâm thương mại, trường học (Đại học Kinh tế TP.HCM).
1.2. Yếu tố về lịch sử
Phường 10 ngày nay được đổi tên từ Phường 12 cũ; Phường 11 ngày nay được đổi tên từ Phường 14 cũ từ năm 1987. Phường 10 và Phường 11 có vị trí địa lý liền kề nhau, có sự tương đồng về lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán; các điều kiện về vị trí địa lý, phát triển kinh tế - xã hội cơ bản giống nhau.
Do vậy, việc nhập Phường 10 và Phường 11 để thành lập Phường 10 mới phù hợp với lịch sử, đảm bảo được sự đồng thuận cao trong nhân dân và thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về địa giới hành chính.
1.3. Yếu tố về vị trí địa lý
Phương án nhập Phường 10 và Phường 11 được xem xét thực hiện với các đơn vị hành chính phường có ranh địa giới hành chính liền kề, do đó, việc thực hiện sáp nhập Phường 10 và Phường 11 có nhiều thuận lợi, vì Phường 10 tiếp giáp duy nhất Phường 11, 02 Phường có địa giới hành chính liền kề, thu chi ngân sách có tính tương đồng. Bên cạnh đó, Phường 10 có Bệnh viện Nhi Đồng 1, Phường 11 có Trung tâm Thương mại, có nhiều cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, Hầm bí mật chứa vũ khí được công nhận à di tích lịch sử cấp Quốc gia năm 1988, Trung tâm điều trị kỹ thuật cao Bệnh viện Bình Dân nên số lượng người dân cư trú thực tế sẽ khá cao khó xác định cũng như sự phức tạp về an ninh trật tự và là địa bàn trọng yếu về an ninh trật tự.
Từ các nội dung trên, Ủy ban nhân dân Quận 10 nhận thấy, nếu nhập thêm một đơn vị hành chính nữa sẽ gây mất cân đối đối với các đơn vị hành chính khác trong địa bàn quận, cùng với việc tăng dân số cơ học rất cao sẽ gây khó khăn, áp lực lớn cho công tác quản lý nhà nước, không thuận lợi cho công tác quản lý đầu tư - xây dựng và phát triển, làm giảm số đơn vị hành chính trực thuộc từ 14 xuống dưới 10 đơn vị, dẫn đến Quận 10 không đảm bảo tiêu chuẩn về số lượng đơn vị hành chính trực thuộc.
IV. Số lượng ĐVHC phường của Quận 10 sau sắp xếp
1. Số lượng ĐVHC phường trước khi sắp xếp
ĐVHC phường 14 đơn vị (gồm Phường 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15).
2. Số lượng ĐVHC phường sau sắp xếp
ĐVHC phường 11 đơn vị (gồm Phường 1, 2, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 13, 14, 15).
3. Số lượng ĐVHC phường giảm do sắp xếp
ĐVHC phường giảm 03 đơn vị (gồm Phường 5, 7, 11).
V. Kế hoạch, lộ trình và kinh phí thực hiện việc sắp xếp ĐVHC phường
1. Kế hoạch và lộ trình thực hiện
Thực hiện theo Kế hoạch và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Dự kiến kinh phí triển khai thực hiện
Kinh phí thực hiện sắp xếp các ĐVHC tại Quận 10 thực hiện theo Kế hoạch và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ và Sở Tài chính.
VI. Kết luận và kiến nghị, đề xuất
1. Kết luận
Việc sắp xếp các đơn vị hành chính phường sẽ tạo sự thay đổi tích cực và tập trung được nguồn lực, phát huy tiềm năng phát triển của địa phương, phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, tiết kiệm được chi tiêu công, góp phần nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính. Sau sắp xếp, các đơn vị hành chính cũng có thêm điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Kiến nghị, đề xuất
Kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét trình Hội đồng nhân dân Thành phố có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với các trường hợp cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách dôi dư ngoài các chế độ theo quy định của Chính phủ.
Trên đây là Phương án sắp xếp ĐVHC phường của Quận 10 giai đoạn 2023 - 2030, kính trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh./.
Nơi nhận:
- UBND Thành phố;
- Sở Nội vụ;
- BTV QU Q10;
- UBND Q10 (CT, PCT);
- Phòng Nội vụ Q10;
- Lưu: VT.PNV, H.Phúc.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Bùi Thế Hải
|
THỰC TRẠNG 14 PHƯỜNG THUỘC QUẬN 10
SO VỚI TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN, QUY MÔ DÂN SỐ
STT
|
Đơn vị
|
Diện tích tự nhiên (km2)
|
Quy mô về dân số (đã quy đổi)
|
Quy mô dân số
|
|
|
Dân số thực tế cư trú
|
Dân số tạm trú quy đổi
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
1
|
Phường 1
|
0.2118
|
12,345
|
11.268
|
1.077
|
|
2
|
Phường 2
|
0.30
|
26,978
|
19.170
|
7.808
|
|
3
|
Phường 4
|
0.1651
|
11,315
|
9.253
|
2.062
|
|
4
|
Phường 5
|
0.1623
|
21,880
|
11.948
|
9.932
|
|
5
|
Phường 6
|
0.2218
|
11,872
|
7.749
|
4.123
|
|
6
|
Phường 7
|
0.1057
|
6,133
|
3.984
|
2.149
|
|
7
|
Phường 8
|
0.1454
|
8,876
|
8.662
|
214
|
|
8
|
Phường 9
|
0.1963
|
14,694
|
14.410
|
284
|
|
9
|
Phường 10
|
0.1847
|
22,392
|
12.042
|
10.350
|
|
10
|
Phường 11
|
0.2236
|
14,207
|
8.268
|
5.939
|
|
11
|
Phường 12
|
1.2924
|
61,018
|
30.076
|
30.942
|
|
12
|
Phường 13
|
0.4705
|
26,472
|
22.157
|
4.315
|
|
13
|
Phường 14
|
1.2673
|
55,686
|
28.742
|
26.944
|
|
14
|
Phường 15
|
0.7768
|
34,631
|
27.962
|
6.669
|
|
Tổng
|
5.72
|
328,497
|
215.691
|
112.806
|
|
THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐVHC CẤP XÃ
(Kèm theo Phương án sắp xếp ĐVHC cấp xã giai đoạn 2023 -2030)
Số TT
|
Tên ĐVHC
cấp xã
|
Thuộc ĐVHC cấp huyện
|
Khu vực miền núi, vùng cao
|
Khu vực hải đảo
|
Dân tộc thiểu số
|
Yếu tố đặc thù khác (nếu có)
|
Diện tích tự nhiên
|
Quy mô dân số
|
Số người
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (km2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Quy mô dân số (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
1
|
Phường 1
|
x
|
|
|
2280
|
18.47
|
|
0.2118
|
3.85
|
12,345
|
82.30
|
2
|
Phường 2
|
x
|
|
|
4677
|
17.34
|
|
0.30
|
5.45
|
26,978
|
179.85
|
3
|
Phường 4
|
x
|
|
|
2773
|
24.51
|
|
0.1651
|
3.00
|
11,315
|
75.43
|
4
|
Phường 5
|
x
|
|
|
4512
|
20.62
|
|
0.1623
|
2.95
|
21,880
|
145.87
|
5
|
Phường 6
|
x
|
|
|
959
|
8.08
|
|
0.2218
|
4.03
|
11,872
|
79.15
|
6
|
Phường 7
|
x
|
|
|
1423
|
23.20
|
|
0.1057
|
1.92
|
6,133
|
40.89
|
7
|
Phường 8
|
x
|
|
|
3575
|
40.28
|
|
0.1454
|
2.64
|
8,876
|
59.17
|
8
|
Phường 9
|
x
|
|
|
1292
|
8.79
|
|
0.1963
|
3.57
|
14,694
|
97.96
|
9
|
Phường 10
|
x
|
|
|
505
|
2.26
|
|
0.1847
|
3.36
|
22,392
|
149.28
|
10
|
Phường 11
|
x
|
|
|
437
|
3.08
|
|
0.2236
|
4.07
|
14,207
|
94.71
|
11
|
Phường 12
|
x
|
|
|
2855
|
4.68
|
|
1.2924
|
23.50
|
61,018
|
406.79
|
12
|
Phường 13
|
x
|
|
|
535
|
2.02
|
|
0.4705
|
8.55
|
26,472
|
176.48
|
13
|
Phường 14
|
x
|
|
|
1288
|
2.31
|
|
1.2673
|
23.04
|
55,686
|
371.24
|
14
|
Phường 15
|
x
|
|
|
584
|
1.69
|
|
0.7768
|
14.12
|
34,631
|
230.87
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỐNG KÊ ĐVHC CẤP XÃ THUỘC DIỆN SẮP XẾP GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
(Kèm theo Phương án sắp xếp ĐVHC cấp xã giai đoạn 2023 -2030)
Số TT
|
Tên ĐVHC
cấp xã
|
Thuộc ĐVHC
cấp huyện
|
Khu vực miền núi, vùng cao
|
Khu vực hải đảo
|
Dân tộc thiểu số
|
Yếu tố đặc thù khác (nếu có)
|
Diện tích tự nhiên
|
Quy mô dân số
|
Số người
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích
(km2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Quy mô dân số
(người)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
1
|
Phường 5
|
x
|
|
|
4512
|
20.62
|
|
0.1623
|
2.95
|
21,880
|
145.87
|
2
|
Phường 6
|
x
|
|
|
959
|
8.08
|
|
0.2218
|
4.03
|
11,872
|
79.15
|
3
|
Phường 7
|
x
|
|
|
1423
|
23.20
|
|
0.1057
|
1.92
|
6,133
|
40.89
|
4
|
Phường 8
|
x
|
|
|
3575
|
40.28
|
|
0.1454
|
2.64
|
8,876
|
59.17
|
5
|
Phường 10
|
x
|
|
|
505
|
2.26
|
|
0.1847
|
3.36
|
22,392
|
149.28
|
6
|
Phường 11
|
x
|
|
|
437
|
3.08
|
|
0.2236
|
4.07
|
14,207
|
94.71
|
THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐVHC CẤP HUYỆN
(Kèm theo Phương án sắp xếp ĐVHC phường giai đoạn 2023 -2030)
Số TT
|
Tên ĐVHC cấp huyện
|
Khu vực miền núi, vùng cao
|
Khu vực hải đảo
|
Dân tộc thiểu số
|
Yếu tố đặc thù khác (nếu có)
|
Diện tích tự nhiên
|
Quy mô dân số
|
Số ĐVHC cấp xã trực thuộc
|
Số người
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (km2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Quy mô dân số (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
1
|
Quận 10
|
-
|
-
|
27.695
|
8,43%
|
-
|
5,72
|
16,34
|
328.497
|
218.99
|
14
|
THỐNG KÊ ĐVHC CẤP XÃ THUỘC DIỆN KHUYẾN KHÍCH SẮP XẾP GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
(Kèm theo Phương án sắp xếp ĐVHC phường giai đoạn 2023 -2030)
Số TT
|
Tên ĐVHC cấp xã
|
Thuộc ĐVHC cấp huyện
|
Khu vực miền núi, vùng cao
|
Khu vực
hải đảo
|
Dân tộc thiểu số
|
Yếu tố đặc thù khác (nếu có)
|
Diện tích tự nhiên
|
Quy mô dân số
|
Số người
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (km2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Quy mô dân số (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
I
|
Các phường (xã):
|
Không có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|